1. Khái niệm bệnh tiểu đường
2. Phân loại tiểu đường (đái tháo đường)
Đái tháo đường thường được phân loại theo cơ chế bệnh sinh là thiếu Insulin tuyệt đối hoặc tương đối như sau:
2.1.Tiểu đường tuýp 1 (lệ thuộc insulin) : Thiếu Insulin tuyệt đối
- Tế bào beta của tuyến tuỵ không tổng hợp và tiết đủ insulin. Lượng insulin trong máu thấp nên không thể điều hoà glucose trong máu.
- Là một bệnh thể nặng, chiếm 10% người tiểu đường, thường xuất hiện đột ngột, diễn biến cấp tính, có thể dẫn tới hôn mê.
- Hay gặp ở người trẻ tuổi; sau khi nhiễm khuẩn hoặc nhiễm độc.
2.2.Tiểu đường tuýp 2 (không lệ thuộc insulin): Thiếu Insulin tương đối
- Insulin do tuyến tuỵ tiết ra bình thường nhưng tác dụng của insulin lại giảm hoặc không có tác dụng điều hoà lượng glucose trong máu. Do có kháng thể kháng insulin chống lại hoặc receptor tiếp nhận insulin trên màng tế bào bị hỏng.
- Đây là thể bệnh phổ biến, có tới hơn 90% số người bị tiểu đường là thuộc tuýp 2.
- Hay gặp ở người cao tuổi, người béo, nữ mắc nhiều hơn nam.
3. Triệu chứng của bệnh tiểu đường
Người bệnh tiểu đường thường gặp phải một số biểu hiện như sau:
- Đi tiểu thường xuyên, số lượng nước tiểu nhiều
- Cảm thấy rất khát, uống nhiều
- Cảm thấy rất đói, ăn nhiều
- Cảm thấy kiệt sức và mệt mỏi
- Nhìn mờ
- Chậm lành các vết thương hoặc vết loét
- Giảm cân, sụt cân không rõ nguyên nhân – ngay cả khi đang ăn nhiều hơn (tiểu đường tuýp1)
- Ngứa ran, đau, hoặc tê ở tay hoặc chân, cảm giác như kiến bò (tiểu đường tuýp 2)
4. Các biến chứng tiểu đường trên cơ thể
Khi mức đường huyết không được kiểm soát ở ngưỡng an toàn có thể gây ra nhiều biến chứng cho cơ thể. Các biến chứng này thường phát triển dần dần. Khi mắc bệnh tiểu đường càng lâu và chỉ số đường huyết càng cao thì nguy cơ mắc biến chứng càng cao thậm chí đe dọa đến tính mạng.
Biến chứng trên toàn thân của bệnh tiểu đường
- Biến chứng tim mạch: Tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như đau thắt ngực, đau tim, đột quỵ, xơ vữa động mạch.
- Biến chứng não: Tắc mạch máu não, gây nhũn não hoặc xuất huyết não.
- Biến chứng hô hấp: Dễ bị viêm phổi, viêm phế quản do bội nhiễm vi khuẩn.
- Biến chứng tiêu hoá: Hay bị viêm quanh răng, viêm loét dạ dày, rối loạn chức năng gan, tiêu chảy.
- Biến chứng thận, tiết niệu: Rối loạn chức năng thận và bàng quang, điển hình là suy tiểu cầu thận, viêm bể thận cấp tính hoặc mạn tính.
- Biến chứng thần kinh: Có cảm giác đau, rát bỏng, có kiến bò ở các đầu chi (đau tăng về đêm, đi lại thì đỡ đau); teo cơ …
- Biến chứng ở mắt: Tổn thương các mạch máu võng mạc mắt làm suy giảm thị lực, nặng có thể dẫn tới mù lòa.
- Biến chứng ở da: Ngứa ngoài da, hay bị mụn nhọt, lòng bàn tay, bàn chân có ánh vàng; xuất hiện các u màu vàng gây ngứa ở gan bàn tay, bàn chân, mông, viêm mủ da.
5. Nguyên nhân bệnh tiểu đường
5.1. Cơ chế tự miễn của cơ thể
5.2. Bệnh lý ở tuyến tụy
5.3. Gen di truyền
5.4. Chế độ sinh hoạt không lành mạnh
- Chế độ ăn uống: Dư thừa chất béo, dư thừa tinh bột khiến cho tuyến tụy phải làm việc hết công suất. Gây ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa glucose thành năng lượng.
- Lười vận động: Khiến tuyến tụy phải sản xuất insulin nhiều hơn để đưa glucose vào tế bào. Nếu làm việc quá tải sẽ khiến tuyến tụy bị suy yếu, dần dần mất khả năng sản xuất insulin.
- Hút thuốc lá: Làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 hơn 14% so với người không hút thuốc. Khói thuốc ảnh hưởng đến tình trạng kháng insulin và giảm khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy.
- Stress, căng thẳng: Nếu kéo dài làm tăng nguy cơ mắc tiểu đưởng. Một số thuốc điều trị về thần kinh, nhất là do stress tâm lý có thể là yếu tố nguy cơ tiểu đường.
- Thừa cân hoặc béo phì: Khiến cơ thể xuất hiện chất kháng insulin, làm tăng lượng đường trong máu.
5.5. Thời kỳ mang thai
5.6. Nguyên nhân tiểu đường theo Y học cổ truyền
Theo Đông y, tiểu đường còn gọi là chứng tiêu khát. Nguyên nhân chủ yếu do âm hư, táo nhiệt gây ra cụ thể trong một số trường hợp sau:
- Tiên thiên bất túc: di truyền, ngũ tạng hư yếu
- Ăn uống bất hợp lý: ăn nhiều chất béo ngọt, cay, uống rượu
- Yếu tố tâm thần kinh: strees, căng thẳng, tức giận quá độ
- Phòng lao quá độ, thận tinh hao tổn
6. Các giải pháp giúp ổn định đường huyết, giảm nguy cơ biến chứng tiểu đường
Tiểu đường là bệnh lý chuyển hóa mạn tính và hiện nay chưa chữa khỏi được hoàn toàn. Nguyên tắc điều trị chủ yếu là cân bằng và ổn định đường huyết. Từ đó giúp giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng tiểu đường nguy hiểm.
6.1. Chế độ sinh hoạt:
Người bệnh cần sắp xếp lại sinh hoạt, chế độ ăn uống và lối sống phù hợp với tình trạng bệnh. Cần tăng vận động, mỗi ngày nên dành thời gian đi bộ, tập thể dục, chơi các môn thể thao phù hợp với sức khoẻ. Đồng thời người bệnh cần theo dõi chỉ số đường huyết thường xuyên để có biện pháp xử lý kịp thời.
Bản chất của bệnh tiểu đường là rối loạn chuyển hoá glucose. Chính vì vậy chế độ ăn uống cần hợp lý với tỉ lệ các chất dinh dưỡng đúng như phác đồ điều trị của thầy thuốc. Kiêng ăn đường tự nhiên, các thức ăn quá ngọt. Bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia và các đồ uống có cồn.
6.2. Sử dụng thuốc tây y
Một số thuốc tân dược thường đường sử dụng như thuốc kích thích tế bào đảo tụy tăng tiết insulin, thuốc ức chế hấp thu đường glucose ở ruột, Insulin trực tiếp… Tuy nhiên thuốc tân dược có thể gây nhiều tác dụng phụ như hạ đường huyết quá mức, nặng có thể hôn mê. Hoặc có thể gây ra rối loạn tiêu hóa đầy bụng tiêu chảy, rối loạn chức năng gan, thận…
6.3. Sử dụng sản phẩm từ thảo dược
Các sản phẩm từ thảo dược thiên nhiên thường an toàn lành tính, không gây tác dụng phụ khi dùng kéo dài. Đông y lựa chọn kết hợp các thảo dược giúp hạ đường huyết đồng thời tăng cường sức khỏe như thanh nhiệt, sinh tân, bổ tỳ phế thận. Một trong những sản phẩm được tin dùng là An đường TW3. Sản phẩm của Công ty CP Dược phẩm TW3 với truyền thống hơn 60 năm sản xuất thuốc Đông dược.
Thành phần gồm các thảo dược như:
– Dây thìa canh: Giảm đường huyết, giảm cholesterol tăng thải cholesterol
– Khổ qua: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, chỉ khát, nhuận tỳ, bổ thận, hạ đường huyết
– Thương truật: Hóa thấp kiện tỳ, hạ đường huyết
– Giảo cổ lam: Thanh nhiệt, giải độc, hạ và ổn định đường huyết, hạ mỡ máu
– Linh chi: Bồi bổ cơ thê, giảm mỡ và đường máu, tăng miễn dịch
– Hoài sơn: Ích khí, bổ tỳ vị phế thận âm, sinh tân chỉ khát, chứa polysaccarid giúp hạ đường huyết
– Sinh địa: Thanh nhiệt, mát huyết, dưỡng âm, sinh tân, giúp hạ đường huyết
– Tảo Spirulina: Giảm đường huyết, huyết áp, mỡ máu
Các thảo dược trên giúp hỗ trợ hạ đường huyết hiệu quả theo cơ chế ổn định đường huyết. Đồng thời không gây hạ đường huyết quá mức. An đường TW3 giúp hỗ trợ giảm chỉ số đường huyết. Ngoài ra còn hỗ trợ giảm mỡ máu, giảm nguy cơ biến chứng tiểu đường.